Thứ Sáu, 23 tháng 6, 2017

MẠO TỪ XÁC ĐỊNH VÀ KHÔNG XÁC ĐỊNH (A/AN/THE)



1. ĐỊNH NGHĨA: Mạo từ không xác định là: A/AN. Mạo từ xác định là THE.
- A/AN + Danh từ số ít (A trước Danh từ bắt đầu bằng phụ âm, An trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm)
- THE + Danh từ bất kì (số ít, số nhiều, không đếm được)

2. CÁCH DÙNG
(1) Dùng A/An trước 1 danh từ khi danh từ đó lần đầu tiên được nhắc tới, chưa xác định cụ thể là ai/cái gì.
Dùng THE trước 1 danh từ khi danh từ đó đã được nhắc tới hoặc người nghe đều hiểu đối tượng nhắc đến là ai/cái gì.
Xét ví dụ sau:
- I had a sandwich and an apple. The sandwich wasn't very good, but the apple was nice.
(Tôi có 1 cái bánh sandwich và 1 quả táo. Bánh sandwich thì không ngon nhưng quả táo lại rất ngon)
- Phân tích: Dùng a/an ở đâu đầu vì sandwich và apple lần đầu được nhắc tới, người nghe chỉ hiểu rằng tôi có 1 quả táo (trong vô vàn quả táo) và 1 cái bánh sandwich (trong vô vàn cái bánh).
Câu thứ 2 dùng THE trước sandwich và apple vì người nghe hiểu rõ rằng cái bánh và quả táo đang nói đến là cái nào rồi. The sandwich và The apple ở đây chính là cái bánh và quả táo mà tôi vừa nói đến (my sandwich and my apple).
- A man and a woman were sitting opposite me. The man was American, but I think the woman was British
(Một người đàn ông và 1 người phụ nữ đang ngồi đối diện tôi. Người đàn ông là người Mỹ, nhưng tôi nghĩ người phụ nữ là người Anh)
* Phân tích: A man/A woman => lần đầu được nhắc đến, chưa biết rõ cụ thể là ai.
- The man/the woman => đã xác định người đàn ông/ người phụ nữ nói đến là ai (the man/the woman ở đây chính là người đàn ông đó/người phụ nữ đó (những người ngồi đối diện với tôi).


- When we were on holiday, we stayed at a hotel. Sometimes we ate at the hotel and sometimes we went to a restaurant.
=>a hotel: một cái khách sạn nói chung, chưa xác định.
=>the hotel: cái khách sạn vừa nói đến, đã xác định
=>a restaurant: 1 cái nhà hàng nói chung, chưa xác định.
(2) Dùng THE khi chúng ta muốn đề cập tới 1 vật cụ thể. Hãy so sánh a/an/the trong các trường hợp dưới đây
- Tim sat down on A CHAIR (Tim ngồi xuống 1 cái ghế - có thể có nhiều ghế trong phòng, Tim ngồi xuống 1 cái trong số đó - không cụ thể cái ghế nào)
- Tim sat down on THE CHAIR nearest the door (Tim ngồi xuống cái ghế gần cửa nhất - đây là cái ghế cụ thể, được xác định rõ ràng - cái ghế gần cửa nhất chứ không phải cái nào khác)
- Paula is looking for A JOB (Paula đang tìm 1 công việc - không rõ công việc nào)
- Did Paula get THE JOB she applied for? (Paula đã xin được việc mà cô ấy đã nộp đơn chưa? - THE JOB là 1 công việc được xác định cụ thể - Công việc mà cô ấy nộp đơn xin chứ không phải công việc nào khác)
- Do you have A CAR? (Bạn có xe hơi không? - 1 cái xe hơi nói chung không cụ thể xe hơi nào cả)
- I cleaned THE CAR yesterday. (Tôi rửa chiếc xe ngày hôm qua - THE CAR là xe cụ thể = My car (xe của tôi))

(3) Dùng THE khi trong tình huống cụ thể, người nói và người nghe đều hiểu đối tượng nhắc đến là cái gì. Chẳng hạn như khi bạn ở trong 1 căn phòng, bạn nói về the light/the floor/the ceiling/the door/ the carpet...của căn phòng đó.
VD: - Can you turn off THE LIGHT? (Bạn có thể tắt điện không? - Ta phải hiểu
THE LIGHT là đèn của căn phòng này, căn phòng nơi mà tôi và bạn đang đứng và là nơi tôi yêu cầu bạn tắt đèn)
- I took a taxi to THE STATION? (Tôi đã bắt 1 chiếc taxi đến nhà ga? THE
STATION ở đây là nhà ga của cái thị trấn/thành phố nơi tôi đang sống)
Vuong Cuong Diep
Vuong Cuong Diep
- (trong 1 của hàng): I'd like to speak to the manager, please. (Tôi cần nói chuyện với quản lí. Ta phải hiểu THE MANAGER là người quản lí của cái của hàng đó chứ không thể là quản lí nào khác)
=> Khi đối tượng nhắc đến đã quá rõ ràng, ta phải dùng THE trước DANH TỪ.
- Tương tự ta có:
+ I have to go to the bank and then I'm going to the post office. (Tôi phải tới ngân hàng và sau đó tôi sẽ tới bưu điện – The bank và the post office là ngân hàng và bưu điện chỗ tôi ở, và hàng ngày vẫn tới).
+ Clare isn't very well. She's gone to the doctor (Clare không được khỏe. Cô ấy đã đi tới gặp bác sĩ- the doctor là 1 bác sĩ cụ thể, có thể hiểu là bác sĩ thường ngày của cô ấy)
+ I don't like going to the dentist (Tôi không thích tới gặp nha sĩ - The dentist là nha sĩ cụ thể - nha sĩ mà tôi vẫn thường đến)

SO SÁNH A VÀ THE:
+ I have to go to the bank today (Tôi phải đi đến ngân hàng hôm nay - ngân hàng tôi vẫn thường đi tới hàng ngày, thuộc thị trấn này)
+ Is there a bank near here? (Có cái ngân hàng nào gần đây không? - người nói chỉ cần hỏi 1 cái ngân hàng bất kì, không cần cụ thể)

+ I don't like going to the dentist (Tôi không thích đến gặp nha sĩ - nha sĩ thường ngày tôi vẫn gặp)
+ My sister is a dentist (Chị tôi là 1 nha sĩ - không cụ thể là nha sĩ nào cả)
(4) Ta nói: ONCE A WEEK (1 lần 1 tuần); TWICE A WEEK (2 lần 1 tuần); $1.5 A KILO (1.5 đô 1 kg)...
+ How often do you go to the cinema? - Once a month.
+ How much are those potatoes? - $1.5 a kilo.
+ Helen works eight hours a day, six days a week. (Helen làm việc 8 tiếng 1 ngày, 6 ngày 1 tuần)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét